Wednesday 14 March 2012

Giới (Phật giáo)
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bước tới: menu, tìm kiếm
Bài này viết về một thuật ngữ trong Phật giáo, các nghĩa khác xem Giới (định hướng).
Thể loại
Phật giáo
Dharma Wheel.svg
Chủ đề
Lịch sử
Thích-ca Mâu-ni
Các đệ tử
Thuật ngữ
Tứ diệu đế
Duyên khởi
Vô thường
Khổ · Vô ngã
Trung đạo · Tính không
Ngũ uẩn
Nghiệp chướng · Đầu thai
Luân hồi
Tam học
Tam bảo
Giới · Sự cứu cánh
Thiền (Phật giáo) · Bát-nhã
Bát chính đạo
Tam thập thất bồ-đề phần
Tăng-già · Cư sĩ
Tông phái · Kinh điển
Thượng tọa bộ · Tiểu thừa
Đại thừa
Đại Tạng Kinh Trung Quốc
Kim cương thừa
Đại Tạng Kinh Tây Tạng
x t s
Có hai thuật ngữ Giới đồng âm dị nghĩa trong Phật học.

[sửa] Giới (戒)

Giới (zh. 戒, sa. śīla, pi. sīla) là giới luật mà tăng, ni cũng như người tu tại gia phải tuân thủ, là điều kiện để Giác ngộ. Mười giới cho Tỉ-khâu, Tỉ-khâu-niSa-di (sa. śrāmaṇera) là:
  1. Không giết hại
  2. Không trộm cắp
  3. Không tà dâm
  4. Không nói dối
  5. Không say sưa
  6. Không ăn quá bữa
  7. Không nghe âm nhạc, hát xướng và các trò chơi khác
  8. Không xức dầu thơm, trang điểm
  9. Không ngủ giường cao, đệm êm
  10. Không dính líu chuyện tiền bạc phiền hà thế gian.
Năm giới đầu được áp dụng cho Cư sĩ, Phật tử tại gia, và trong một số ngày đặc biệt có thể lên đến tám (Bố-tát).
Giới là những quy định tự nhiên trong đời sống thông thường, trong lúc đó Luật được hiểu là quy luật dành cho những người xuất gia, sống trong chùa chiền hay thiền viện. Giới được nhắc tới như một phần trong ba nhóm của Bát chính đạo, một trong Tam học cũng là một của các hạnh Ba-la-mật-đa.
Trong Đại thừa Phật giáo, người ta phân ra hai loại giới: Hiển và mật. Mười hiển giới tại đây có khác với mười giới nêu trên chút ít và có giá trị như nhau cho tăng, ni và cư sĩ (ngoài giới thứ 3), được ghi lại trong kinh Phạm võng (sa. brahmajālasūtra):
  1. Không sát sinh;
  2. Không lấy những gì người ta không cho;
  3. Không tà dâm;
  4. Không nói dối;
  5. Không mua bán rượu;
  6. Không nói về hành động xấu của người khác;
  7. Không tự khen mình, chê người;
  8. Sẵn lòng bố thí;
  9. Không giận hờn;
  10. Không phỉ báng Tam bảo.
Mười giới này - loại trừ giới thứ 3 ra - là quy định chung cho tăng, ni và giới Cư sĩ.
Mười hiển giới nêu trên rất quan trọng, có ích về khía cạnh đạo lí thế gian và cả khía cạnh cơ sở của một cuộc đời hành đạo xuất thế. Hành giả không thể tiến xa nếu thâm tâm còn vướng mắc vào những vọng niệm - mà những vọng niệm này chính là kết quả của một cách sống không tôn trọng giới luật, không có ý thức. Nhưng dù có chí thế nào đi nữa thì hành giả cũng khó lòng thực hiện, giữ được trọn vẹn mười giới trên và phạm giới trong một mức độ nào đó là một hậu quả khó tránh. Nhưng vi phạm giới không làm ngăn cản bước đường tu đạo, với điều kiện là hành giả phải thật sự ăn năn hối lỗi, nguyện không tái phạm. Với sự tiến triển trên con đường tu tập, những kết quả tốt đẹp đạt được qua phương pháp Toạ thiền như Bi, Trí, dũng, những lần vi phạm giới luật sẽ tự giảm dần. Nhưng việc cần phải chú trọng tuyệt đối chính là việc giữ vững niềm tin nơi Phật pháp. Nếu mất lòng tin nơi Phật-đà, chân lí Phật đã trực chứng và những lời khuyến khích của chư vị Tổ sư thì Đạo không thể nào thành, Vô minh không thể nào đoạn diệt và giải thoát vượt khỏi tầm tay.
Dưới dạng Mật giới, hành giả nguyện rằng:
  1. Không lìa chính pháp;
  2. Không xao lãng việc tu tập;
  3. Không tham lam, không ích kỉ;
  4. Lúc nào cũng giữ lòng từ bi với chúng sinh;
  5. Không phỉ báng một tông phái nào của Phật giáo;
  6. Không bám chặt vào bất cứ cái gì;
  7. Không ôm ấp vọng tưởng;
  8. Khuyến khích chúng sinh phát tâm Bồ-đề;
  9. Thuyết giảng giáo pháp Đại thừa cho những người theo Tiểu thừa;
  10. Luôn luôn bố thí cho chư vị Bồ Tát.

[sửa] Giới (界)

Giới (zh. 界, sa. pi. dhātu, bo. khams ཁམས་) là cảnh giới, không gian, yếu tố. Là khái niệm quan trọng của đạo Phật, có nhiều nghĩa:
  1. Một trong Tứ đại chủng (zh. 四大種, sa., pi. mahābhūta), bốn yếu tố của vũ trụ;
  2. Một trong sáu yếu tố, gồm có: Tứ đại, Hư không (zh. 虛空, sa. ākāśa) và Thức (zh. 識, sa. vijñāna);
  3. Chỉ Tam giới (zh. 三界, sa. triloka), tức là dục giới (zh. 欲界, sa. kāmadhātu), sắc giới (zh. 色界, sa. rūpadhātu) và vô sắc giới (zh. 無色界, sa. arūpadhātu);
  4. Mười tám yếu tố tạo điều kiện cho tâm thức hình thành gồm có sáu giác quan (Lục căn), sáu đối tượng của sáu giác quan (Lục trần), và sáu thức (Lục thức) được sinh ra từ đây.

[sửa] Tham khảo

  • Fo Guang Ta-tz'u-tien 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-kuang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ Điển. Phật Quang Đại Từ Điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
  • Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren, Bern 1986.
Bảng các chữ viết tắt
bo.: Bod skad བོད་སྐད་, tiếng Tây Tạng | ja.: 日本語 tiếng Nhật | ko.: 한국어, tiếng Hàn Quốc |
pi.: Pāli, tiếng Pali | sa.: Sanskrit संस्कृतम्, tiếng Phạn | zh.: 中文 chữ Hán.HET=NAM MO BON SU THICH CA MAU NI PHAT.( 3 LAN ).15/3/2012.

No comments:

Post a Comment