Tuesday 29 April 2014

Trọn Bộ Bản Dịch về Tạng Luật Pāli (9 tập)

Giới Thiệu Tổng Quát Tạng Luật (Vinaya Piṭaka)
● Pārājikapāḷi & Phân Tích Giới Tỳ Khưu I (2008) (Pdf. 5.3 Mb)
● Pācittiyapāḷi bhikkhu & Phân Tích Giới Tỳ Khưu II (2008) (Pdf. 4.5 Mb)
● Pācittiyapāḷi bhikkhunī & Phân Tích Giới Tỳ Khưu Ni (2008) (Pdf. 3.1 Mb)
● Mahāvaggapāḷi I & Đại Phẩm I (2009) (Pdf. 4.2 Mb)
● Mahāvaggapāḷi II & Đại Phẩm II (2009) (Pdf. 3.5 Mb)
● Cullavaggapāḷi I & Tiểu Phẩm I (2009) (Pdf. 3.5 Mb)
● Cullavaggapāḷi II & Tiểu Phẩm II (2009) (Pdf. 4.1 Mb)
● Parivārapāḷi I & Tập Yếu I (2010) (Pdf. 3.1 Mb)
● Parivārapāḷi II & Tập Yếu II (2010) (Pdf. 3.1 Mb).HET=NAM MO BON SU THICH CA MAU NI PHAT.( 3 LAN ).GIAO HOI PHAT GIAO VIETNAM TREN THE GIOI.TINH THAT KIM LIEN.AUSTRALIA,SYDNEY.29/4/2014.THICH NU CHAN TANH.GIAC TAM.

Monday 28 April 2014

GIỚI ĐỨC SA DI THỨ BA: KHÔNG DÂM DỤC

Không dâm dục là một THÁNH ĐỨC THANH TỊNH.Người tu sĩ cũng như những người cư sĩ tại gia cần phải học, hiểu và sống cho đúng đức hạnh này.
Người không dâm dục là hiện tiền thân và tâm của họ thanh tịnh. Một người còn dâm dục thì không thể nào thân tâm thanh tịnh được. Thân tâm không thanh tịnh thì lúc nào cũng còn ô nhiễm về đường dâm dục. Còn tâm dâm dục thì làm sao gọi là Thánh Tăng, Thánh Ni và Thánh cư sĩ được. Phải không các bạn?
Tuy biết rằng: dâm dục là bản chất sinh tồn của muôn loài động vật và thực vật. Cho nên từ động vật nhỏ nhất cho đến loài động vật thông minh nhất như loài người đều không thoát khỏi uy lực của dâm dục. Đối với đạo Phật, dâm dục là con đường bất tịnh, uế trược nhiều khổ đau và đó là con đường mãi mãi tiếp tục luân hồi.
Dù người có học thức cao, có trở thành những nhà bác học, những nhà khoa học vĩ đại, v.v.. thì cũng không thoát khỏi hành động dâm dục. Ngược lại một bậc Thánh Tăng, Thánh Ni và Thánh cư sĩ đệ tử của đức Phật thì phải vượt ra khỏi uy lực dâm dục này. Có như vậy mới được gọi là bậc Thánh đệ tử đức Phật. Trái lại xuất gia, cạo bỏ râu tóc, đắp áo cà sa mà còn dâm dục thì đó là Ma Ba Tuần trong đạo Phật, là những kẻ tà giáo ngoại đạo đội lốt Phật giáo. Cho nên đệ tử của Phật không bao giờ còn dâm dục, còn dâm dục không phải là đệ tử của Phật, Xin các bạn lưu ý.
Muốn làm một tu sĩ Phật giáo tức là muốn cho thân tâm mình thanh tịnh, trong sạch, không còn ô nhiễm, uế trược thì dâm dục phải diệt trừ. Ý muốn đó cũng chính là mục đích để cho thân tâm được nhập vào các định, được làm chủ sự sống chết và được khai mở tuệ Tam Minh, được chứng Thánh quả A La Hán, mới xứng đáng là Thánh đệ tử của đức Phật.
Khi tâm còn dâm dục thì làm sao thân tâm thanh tịnh được. Thân tâm không thanh tịnh thì làm sao gọi là Thánh được. Phải không quý bạn?
Bởi vậy Giới Đức Thanh Tịnh Thánh Sa Di này còn xác định được người tu sĩ Phật giáo hay người tu sĩ của ngoại đạo, là do chỗ tâm còn dâm dục hay hết dâm dục. Người có thiền định hay không thiền định cũng do từ giới này mà nhận thấy rõ ràng. Thánh Tăng hay Ma Tăng cũng do từ giới này mà xác định. Cho nên hiện giờ có một số người mang danh là tu sĩ Phật giáo lại sống như người thế tục, có vợ, có con, sống như một gia đình phàm phu tục tử, thì làm sao Giới Đức Thanh Tịnh Thánh Sa Di này được thanh tịnh trọn vẹn. Phải không các bạn? Người ta tu theo Phật giáo như vậy để làm gì cho phí một đời hay chỉ lợi dụng Phật giáo để làm danh, làm lợi trên mồ hôi nước mắt của tín đồ Phật tử.
 Tu sĩ nam nữ sống lẫn lộn, nói cười đùa giỡn, đèo nhau trên xe, ăn chung bàn, ở chung chùa, v.v.. Hình ảnh này là một sự suy thoái của Phật giáo, thật là đau lòng các bạn ạ!
Xưa Đức Phật dạy: “Không nên gặp, không nên nhìn, không nên nói chuyện, phải quán như mẹ, như chị, như em, phải quán thân bất tịnh, phải quán xương trắng, v.v..”.
Muốn thoát khỏi luân hồi sanh tử thì con đường dâm dục phải đoạn dứt. Vì thế, đạo Phật có giới không dâm dục để giúp cho thân tâm thanh tịnh, trong sạch mới xứng đáng làm một bậc Thánh đệ tử Phật.
Do giới Thánh đức thanh tịnh này nên kinh sách Nguyên Thủy Phật giáo không có nói về nghi lễ kết hôn, vì nghi lễ kết hôn đã có sẵn theo phong tục tập quán của mỗi dân tộc trên thế giới.
Kết hôn là sự nối tiếp con đường tái sanh luân hồi. Do đó, người tu theo Phật giáo thì con đường dâm dục phải triệt để chấm dứt, có chấm dứt như vậy thì mục đích làm chủ sanh, già, bệnh, chết và chấm dứt luân hồi mới đạt được. Thế mà, các chùa lại tổ chức làm lễ thành hôn, có khi còn làm đám cưới tại chùa, thì chùa đâu còn ý nghĩa giải thoát khổ đau của kiếp người. Phải không các bạn?
Thưa các bạn! Một bậc Thánh thì không thể nào còn dâm dục; còn dâm dục thì sao được gọi là Thánh? Như chúng tôi đã nói ở trên.
Thánh nhân là bậc thoát trần, có nghĩa là thoát ra khỏi bản chất dâm dục của loài động vật. Sự dâm dục của một con người thì có khác nào la sự dâm dục của loài thú vật. Phải không các bạn?
Còn Thánh nhân thân tâm của họ phải hoàn toàn thanh tịnh, trong sạch, họ không còn vướng bận tình yêu dâm dục giữa nam nữ nữa thì mới thật sự là Thánh nhân. Muốn làm Thánh mà còn nuôi tâm dâm dục thì không thể nào làm Thánh được.
Một người tu sĩ của Phật giáo không giữ gìn thân tâm thanh tịnh, luôn luôn phạm vào giới đức Thánh thanh tịnh này thì không nên tu theo đạo Phật. Tại sao vậy?
Vì tu theo đạo Phật mà còn dâm dục thì làm sao chấm dứt tái sanh luân hồi được như ở trên chúng tôi đã nói. Còn dâm dục thì thân tâm không bao giờ thanh tịnh; còn dâm dục thì còn đọa lạc trong đau khổ; còn dâm dục thì còn sống trong bùn nhơ, ô nhiễm uế trược, bất tịnh hôi thối; còn dâm dục là còn tái sanh luân hồi, vì đường dâm dục là con đường đọa vào ba đường khổ ải của kiếp người.
Đối với đạo Phật vấn đề dâm dục là vấn đề phải diệt trừ hàng đầu. Nếu không diệt trừ được tâm dâm dục thì không bao giờ người đó được gọi là Thánh Tăng hay Thánh Ni được.
Cho nên, Giới Đức Thánh Thanh Tịnh không dâm dục giúp cho con người tu theo Phật giáo trở thành bậc Thánh nhân A La Hán vô lậu hoàn toàn.
Trong giới không dâm dục này đã xác định, nếu tu sĩ nào vi phạm vào giới cấm này thì cũng giống như người tử tù. Nhưng người tử tù này bị xử án chém đầu “Ba La Di” (đứt đầu), chứ không xử tử bằng cách khác.
Người tu sĩ phạm giới này, đối với đạo Phật, thì người này không còn được mọi người kính trọng, xem họ như một người phá hoại Phật giáo, họ gọi những người này là giặc thầy chùa. Họ được xem như một cư sĩ trọc đầu mà thôi, một thợ tụng niệm làm thuê ma chay cho tín đồ. Dù họ có đắp áo cà sa, có học thức cao, có chức vị trong hàng giáo phẩm: Đại Đức, Thượng Tọa hay Hòa Thượng, v.v.. thì họ cũng chỉ là một cư sĩ trọc đầu không hơn, không kém.
Chúng ta phải hiểu một tu sĩ đạo Phật là một vị Thánh Tăng, dù là một chú Sa Di mới vào tu cũng phải khép mình trong khuôn khổ Giới Đức Thánh Thanh Tịnh này. Nếu vị nào sai phạm thì xin quý Phật tử hãy xem họ là Ma Ba Tuần đội lốt Phật giáo, đang giết Phật giáo, xin quý Phật tử hãy tránh xa, đừng cúng dường, vì cúng dường là nối giáo cho Ma để chúng diệt Phật giáo, chúng diệt Phật giáo thì tội quý Phật tử phải chịu hậu quả địa ngục.
Cho nên người tu sĩ là những đệ tử của Phật, là Thánh Tăng, Thánh Ni thì phải giữ gìn cho trọn vẹn giới đức này. Nếu thấy giữ không được thì nên xả giới, trả y áo, trở về đời sống của người cư sĩ, chứ đừng cạo bỏ râu tóc, đắp áo cà sa, mà còn cười cợt, đùa giỡn, nhìn ngó, liếc háy, nói chuyện tình tứ qua lại với người khác phái là không tốt các bạn ạ! Các bạn đã đi sai con đường tu của Phật giáo rồi. Xưa Đức Phật dạy: “đối với người khác phái không nên gặp, nếu lỡ gặp không nên nhìn, nếu lỡ nhìn không nên nói chuyện... ”.
Hiện giờ những tu sĩ Phật giáo phạm giới này rất nhiều, từ tuổi trẻ cho đến người già đều vi phạm giới luật này. Có người tuổi rất cao, chức phận rất lớn trong hàng giáo phẩm Phật giáo nhưng vẫn vi phạm giới luật này, làm cho Phật giáo Việt Nam bị mang tiếng không mấy tốt đẹp ‘Giặc thầy chùa”.
Trong hàng giáo phẩm Phật giáo Việt Nam có những vị Đại Đức, Thượng Tọa, Hòa Thượng mang chức vụ lãnh đạo cấp tỉnh, cấp Trung Ương Phật giáo mà ngang nhiên có vợ, có con; không những một vợ mà cả ba, bốn vợ. Họ rất xem thường tín đồ, xem tín đồ là những người ngu si, vô minh không hiểu gì về Phật giáo, không am tường Phật giáo, cho nên họ làm sao, bảo sao thì tín đồ phải nghe và chấp nhận làm vậy. Họ làm sai không dám nói, làm đúng cũng không biết.
Hiện giờ trên thế giới này có hàng triệu triệu tín đồ theo Phật giáo, nhưng họ chỉ là những người mù, câm và điếc... Họ còn đang tiếp tay với các sư, thầy phá giới, bẻ vụn giới để diệt Phật giáo chân chánh nhanh chóng thay thế bằng một giáo pháp phá giới luật, phi đạo đức, mê tín, v.v..
Giới Thánh Đức Sa Di Không Dâm Dục này có sáu nơi vi phạm:
1- Vi phạm giới bằng mắt.
2- Vi phạm giới bằng tai.
3- Vi phạm giới bằng mũi.
4- Vi phạm giới bằng miệng.
5- Vi phạm giới bằng thân.
6- Vi phạm giới bằng ý.
ü  Phạm giới bằng mắt: khi mắt nhìn thấy hình ảnh sắc thân người khác phái lõa thể sanh tâm dâm dục hoặc thấy sự ăn mặc hở hang bày da thịt của người khác phái sinh tâm dâm dục, v.v..
ü  Phạm giới bằng tai: khi nghe tiếng nói khêu dâm gợi dục sinh tâm dâm dục. Nghe lời nói thô tục sanh tâm dâm dục.
ü  Phạm giới bằng mũi:khi hai người khác phái ôm nhau hôn hít sinh tâm dâm dục...
ü  Phạm giới bằng miệng: khi miệng nói lời dâm dục, miệng nói thô tục, miệng nói lời khêu dâm, gợi dục rồi sinh tâm dâm dục.
ü  Phạm giới bằng thân: Khi hai người khác phái, nắm tay, ngồi tựa vào nhau, ôm nhau, hay nằm chung nhau một giường sinh tâm dâm dục.
ü  Phạm giới bằng ý:Khi ý khởi niệm về dâm dục, ý suy tư về dâm dục, ý nghĩ đến người khác phái sinh tâm dâm dục.
Người còn tâm dâm dục không thể gọi là Thánh Tăng, Thánh Ni được. Muốn tu hành dứt bỏ tâm dâm dục thì phải thực hiện đúng như lời dạy của đức Phật:
1/ Phòng hộ sáu căn (sống độc cư trầm lặng một mình).
2/ Hằng ngày phải tu tập các pháp Chánh niệm tỉnh giác định.
3/ Tu tập 18 đề mục Định Niệm Hơi Thở.
4/ Tu tập Định Vô Lậu.
5/ Tu tập Tứ Niệm Xứ.
6/ Tu tập Thân Hành Niệm.
7/ Tu tập Định sáng suốt.
Trong kinh Phật thường nhắc đến quả nhập lưu (Tu Đà Hoàn) tức là nhập vào dòng Thánh. Tâm còn dâm dục thì không thể nhập vào dòng Thánh được.
Cho nên người ly dục ly ác pháp là người lìa xa tâm dâm dục, lìa xa tâm dâm dục mới vào được dòng Thánh, mới gọi là nhập lưu.
Tóm lại, Giới Đức Thanh Tịnh Thánh Sa Di không dâm dục này là một đức hạnh thanh tịnh trong sạch của một bậc Thánh Tăng, Thánh Ni và Thánh cư sĩ, chứ không phải như một người thường tình phàm phu mà sống được Thánh hạnh này. Thánh hạnh này không phải dành riêng cho tu sĩ mà dành cho tất cả mọi người, nếu ai muốn chấm dứt sanh tử luân hồi.
Chúng ta nên lưu ý: một con người bình thường thì cũng như muôn thú vật nên không bao giờ lìa xa tâm dâm dục được, dù có học thức sâu rộng bao nhiêu họ cũng không tránh khỏi tâm dâm dục. Nhưng một người tu theo đạo Phật là phải vượt thoát ra khỏi tính dâm dục, tức là vượt thoát ra khỏi bản chất của loài thú vật. Có thực hiện ra khỏi bản chất của loài cầm thú thì mới được gọi là Thánh.
Một người phàm phu chỉ hơn con thú vật là ở chỗ dâm dục có cương thường đạo lý làm người, có tôn ti trật tự, không thể cha con hay mẹ con lấy nhau, v.v.. Nhưng, một bậc Thánh như chúng tôi đã nói ở trên, thì phải vượt hơn loài người và loài thú vật là không còn dâm dục nữa. Có người hỏi rằng:
Hỏi:Khi con người không còn dâm dục thì con người do đâu mà sinh ra?
Đáp:Khi con người không còn dâm dục thì họ là những bậc Thánh nhân rồi. Đã là Thánh nhân sao lại còn tái sanh luân hồi trong đường dâm dục? Khi con người không còn dâm dục thì con người sinh ra bằng đường hóa sinh. Con đường hóa sinh là con đường thanh tịnh trong sạch dành riêng cho những bậc Thánh nhân (chứ không phải hoá sanh là sâu hoá bướm v.v..).
Hỏi:Con người không còn tái sanh luân hồi thì con người về đâu?
Đáp:Đã không còn tái sanh luân hồi mà còn hỏi sanh về đâu là sao? Câu hỏi như vậy là câu hỏi không đúng chỗ?
Hỏi:Từ con người không dâm dục thành ra Thánh nhân. Thánh thì không còn sanh tử luân hồi. Vậy khi bỏ thân này Thánh nhân ở đâu?
Đáp:Một Thánh nhân khi còn sống cũng như lúc bỏ thân tứ đại, họ đều ở trong trạng thái ly dục ly ác pháp. Ở trong trạng thái ly dục ly ác pháp thì không còn tái sinh luân hồi. Đó là “nơi” mà những bậc Thánh nhân đến và ở đó, khi còn sống cũng như lúc đã chết. Cho nên họ không đến không đi.
Vì thế, chúng ta xác định, con đường sanh tử luân hồi là con đường “dâm dục”. Ai còn tâm dâm dục là phải còn chịu luật sanh tử luân hồi chi phối. Ai hết tâm dâm dục là chấm dứt sanh tử luân hồi. Các bạn cứ suy ngẫm lại đi rồi hãy tin lời chúng tôi nói, đừng vội tin chúng tôi. Vì lời nói của chúng tôi không bắt buộc ai tin cả. Bởi vì ai còn đắm chìm trong dục lạc thế gian là phải chịu quy luật sinh tử luân hồi. Còn chịu quy luật sanh tử luân hồi là phải chịu nhiều khổ đau. Phải không các bạn?
Ai sống gìn giữ được Giới Đức Thanh Tịnh Thánh Sa Di không dâm dục này, đó là biểu tượng cho một vị Thánh Tăng xuất hiện.HET=NAM MO BON SU THICH CA MAU NI PHAT.( 3 LAN ).GIAO HOI PHAT GIAO VIETNAM TREN THE GIOI.TINH THAT KIM LIEN.AUSTRALIA,SYDNEY.28/4/2014.THICH NU CHAN TANH.GIAC TAM.

Sunday 27 April 2014

500 CHỮ HÁN CƠ BẢN
HÌNH – ÂM – NGHĨA – TẢ PHÁP

 
Phần này gồm 500 chữ Hán cơ bản (gồm cả chữ phồn thể lẫn giản thể), xếp thứ tự theo phiên âm Pinyin. Mỗi chữ Hán được giải rõ về HÌNH–ÂM–NGHĨA và cách viết (tả pháp). Cách trình bày mỗi chữ Hán như sau: (1) âm Pinyin, (2) chữ Hán phồn thể (và giản thể của nó – nếu có – đặt trong ngoặc tròn ngay sau nó), (3) âm Hán Việt (trong ngoặc nhọn), và (4) ‎‎ý nghĩa thông thường nhất. Quý vị click chuột vào một chữ Hán thì sẽ thấy cách viết chữ theo đúng thứ tự các nét của nó. Phần này phát triển từ: Learn to Write Characters của Dr. Tim Xie 謝天蔚 (Tạ Thiên Uý), California State University, Long Beach (trong đó có một vài chữ Hán phiên âm Pinyin bị đánh máy nhầm thanh điệu, nay đã được hiệu đính đúng thanh điệu ở đây, căn cứ Tân Hoa Tự Điển của Bắc Kinh).
 
QUI TẮC VIẾT CHỮ HÁN
Trừ vài ngoại lệ, qui tắc chung là từ trái qua phải; từ trên xuống dưới; từ ngoài vào trong.
1. Ngang trước sổ sau: , , , , , .
2. Phết () trước, mác ( ) sau: , , , .
3. Từ trái qua phải: , , , , , , , .
4. Từ trên xuống dưới: , , , , , .
5. Từ ngoài vào trong: , , , , , , .
6. Bộ viết sau cùng: , , , , , .
7. Giữa trước; trái rồi phải: , , , , .
8. Vào nhà, đóng cửa: , , , , , .
 
KẾT CẤU CHỮ HÁN
1. Trái–phải: , , , , , , . , , .
2. Trên–dưới: , , , , , , , , .
3. Ngoài–trong: , , , , , , , , .
4. Trái–giữa–phải: , , , , , , , .
5. Trên–giữa–dưới: , , , , , , , .
6. Trên–phải trên–phải dưới: , , , , , .
7. Trên–dưới trái–dưới phải: , , , , , .
8. Trên trái–trên phải–dưới: , , , , , , .
9. Góc dưới trái–góc trên phải: , , , , , .
O
10. Liên thể: , , , , , , , , .
 
   
 
A (3 ch)
ǎi <ải/nụy> lùn.
ài ( ) < ái> yêu.
ān <an> yên ổn.
B (30 ch)
<bát> 8. <bả> quai cầm, cán.
<bá> tiếng gọi cha.
bái <bạch> trắng.
bǎi <bách> 100.
bài <bái> lạy.
bān <ban> bộ phận, loại.
bàn <bán> phân nửa.
bàn ( ) < bạn/biện> làm việc.
bāo
<bao> bọc lại.
bǎo <bảo> bảo vệ.
bào (
) < báo> báo cáo, tờ báo.
běi <bắc> phía bắc.
bèi ( ) < bị> đầy đủ, chuẩn bị.
běn <bản> gốc.
<tỉ> so sánh.
( ) < bút> cây bút.
<tất> ắt hẳn.
biān ( ) < biên> biên soạn.
biàn 便 <tiện> tiện lợi.
biàn ( ) < biến> biến đổi.
biāo ( ) < tiêu> mốc, mục tiêu.
biǎo <biểu> biểu lộ.
bié <biệt> ly biệt, đừng.
bīng <binh> lính, binh khí.
bìng <bệnh> bịnh tật.
<ba> sóng nước.
<bất> không.
<bố>
vải.
<bộ> bộ phận.
C (25 ch)
cài <thái> rau.
céng ( ) < tằng>
tầng lớp.
chá <tra>
kiểm tra.
chǎn ( ) < sản>
sinh sản, sản xuất.
cháng <thường>
thường hay.
cháng
( ) < trường/trưởng>
dài, lớn.
chǎng (
) < trường>
bãi đất rộng.
chē ( ) < xa>
xe.
chéng <thành>
thành trì.
chéng <thành>
trở thành.
chéng <trình>
hành trình, trình độ.
chéng <thừa/thặng> đi (xe/ngựa), cỗ xe.
chǐ
( 齿 ) < xỉ> răng.
chí <trì> cầm giữ.
chóng ( ) < trùng>
côn trùng.
chū <xuất>
xuất ra.
chú <trừ>
trừ bỏ.
chù ( ) < xứ>
nơi chốn.
chūn <xuân>
mùa xuân.
( ) < từ>
từ ngữ.
<thử>
này.
<thứ>
lần, thứ.
cōng ( ) < thông>
thông minh.
cóng ( ) < tòng/tùng>
theo.
cuì <tồn>
còn lại, giữ lại.
D (43 chữ)
<đả> đánh.
<đại> lớn.
dāi <ngai> đần độn.
dài ( ) < đái> đeo, mang.
dài
<đại> đời, thế hệ.
dàn <đãn> nhưng.
dāng  ( ) < đáng/đương> đáng.
dǎng ( ) < đảng> đảng phái.
dāo <đao> con dao.
dǎo <đảo> lộn ngược.
dǎo (
) < đạo> dẫn dắt, lãnh đạo. dào <đạo> con đường; đạo l‎ý.
dào <đáo> tới.
<đức> đức tính.
<đắc> được.
de <đích> mục đích.
děi <đắc> (trợ từ).
dēng ( ) < đăng> đèn.
děng <đẳng> bằng nhau; chờ đợi.
( ) < địch> kẻ địch.
<để> đáy, nền.
<địa> đất.
dì <đệ> thứ tự.
<đệ> em trai.
diǎn ( ) < điểm> điểm, chấm.
diàn ( ) < điện> điện lực.
diào 調 ( ) < điều/điệu> điều, điệu.
dīng <đinh> con trai (tráng đinh), can thứ 4 trong 10 can.
dǐng ( ) < đỉnh> đỉnh đầu.
dìng <định> cố định, yên định.
dōng ( ) < đông> hướng đông.
dōng
<đông> mùa đông.
dǒng <đổng> hiểu rõ.
dòng ( ) < động> hoạt động.
dōu <đô> đều.
dǒu <đẩu> cái đấu.
<đô> kinh đô.
<đốc> xét việc của cấp dưới.
<độ> mức độ.
<đỗ> cái bụng.
duì ( ) < đội> đội ngũ.
duì (
) < đối> đối đáp; đúng; đôi. duō   <đa> nhiều.
E (4 chữ)
ér <nhi> mà.
ér ( ) < nhi>
trẻ con.
ér ( ) < nhĩ> mi, mày, ngươi.
èr <nhị> 2, số hai.
F (15 chữ)
( ) < phát> phát ra.
<pháp> phép tắc.
fǎn <phản> trở lại; trái ngược.
fāng <phương> cách, phép tắc.
fáng <phòng> gian phòng.
fàng <phóng> thả ra, đặt để, bỏ đi.
fēi <phi> sai, trái.
fèi ( ) < phí> hao phí, phí tổn.
fēn <phân> phân chia.
fèn <phận> chức phận; thành phần.
fēng ( ) < phong> gió.
<phật> bậc giác ngộ, «bụt».
<phục> y phục; phục tùng.
<phụ> nương vào, phụ thuộc.
<phó>
giao phó.
(
) < phục> trở lại, báo đáp.
G (27 chữ)
gǎi <cải> cải cách, sửa đổi.
gài <khái> bao quát, đại khái.
gàn ( ) < can> khô ráo.
<ca> anh (tiếng gọi anh ruột).
<cách> cách thức, xem xét.
<cách> da, bỏ đi, cách mạng.
( ) < cá> cái, chiếc, cá lẻ.
<các> mỗi một.
gēn <căn> rễ, gốc gác.
gēng <canh> canh (=1/5 đêm).
gèng <cánh> càng thêm.
gōng <công> người thợ, công tác.
gōng <công>
công phu, công hiệu.
gōng <công> chung, công cộng.
gòng <cộng> cộng lại, gộp chung.
gǒu <cẩu> chó.
<cố> kiên cố, cố nhiên.
guǎi <quải> lừa dối; cây gậy.
guān ( ) < quan/quán> quan sát.
guān ( ) < quan> quan hệ.
guǎn <quản> ống quản; quản l‎ý.
guāng <quang> ánh sáng, quang.
guǎng ( 广 ) < quảng> rộng.
guī ( ) < quy> quy tắc.
guó (
) < quốc> nước, quốc gia.
guǒ  <quả> trái cây; kết quả.
guò ( ) < quá> vượt quá; lỗi.
H (27 chữ)
hái ( ) < hài> còn hơn, cũng.
hǎi ( ) < hải> biển. hàn ( ) < hán> Hán tộc. hǎo <hảo> tốt đẹp.
hào ( ) < hiệu> số hiệu.
hào
<hạo> lớn; mênh mông.
<hoà> hoà hợp.
<hợp> hợp lại, phù hợp;
hěn <ngận> rất, lắm.
hóng ( ) < hồng> màu đỏ.
hóu
<hầu> con khỉ.
hòu ( ) < hậu> ở sau, phía sau. <hổ> cọp.
huá ( ) < hoa> đẹp; Trung Hoa.  
huà ( ) < hoạ> tranh, vẽ tranh.
huà ( ) < hoạch>
kế hoạch; phân chia; nét bút (của chữ Hán).
huà <hoá>
biến hoá.
huà (
) < thoại> lời nói;
huài ( ) < hoại> hư, xấu. huán ( ) < hoàn> trở lại, trả lại.
huàn
( ) < hoán> thay đổi, tráo;
huí
<hồi> trở lại, một hồi, một lần.
huì ( ) < hội> tụ hội, dịp, có thể, hiểu.
hūn <hôn> hôn nhân.
huó <hoạt> sống; hoạt động.
huǒ <hoả> lửa.
huò <hoặc> hoặc là.
J (43 chữ)
<cơ> nền, cơ bản, cơ sở.
( ) <cơ>
máy móc; cơ hội.
(
) <kê> con gà.
(
) <cực> rất, lắm; cùng tận.
<cập>
đến; kịp; cùng. 
(
) <cấp> cấp bậc.
(
) <kỷ> mấy? <cơ> cơ hồ.
<kỷ>
bản thân; can thứ 6. 
(
) <kế> kế toán; mưu kế.
( ) <ký>
ghi chép.
jiā
<gia>
nhà.
jiā
<gia> thêm vào.
jiā
<gia>
tốt đẹp; khen.
jiān
(
) <gian> ở giữa; gian nhà.
jiàn
(
) <kiến> thấy; kiến thức.
jiàn
<kiện>
món, (điều) kiện.
jiàn
<kiến>
xây dựng, kiến trúc.
jiāng ( ) <tương> sắp, sẽ.
jiào
<khiếu>
kêu, gọi.
jiào
<giáo> dạy; tôn giáo.
jiào
( ) <giảo>
so sánh.
jiē
<tiếp> tiếp nhận; tiếp xúc.
jiē <nhai> đường phố.
jiē
<giai> bậc thềm.
jié
(
) <kết> kết quả; liên kết; hết.
jiě
<giải>
giải thích; cởi; giải thoát.
jiě
<thư> tiếng gọi chị, tiểu thư.
jīn
<cân>
một cân (=16 lạng).
jīn
<kim> vàng; kim loại.
jǐn
(
) <khẩn> gấp, khẩn cấp.
jìn
(
) <tiến> tiến tới.
jìn
<cận> gần.
jīng
<kinh> kinh đô.
jīng ( ) < kinh> trải qua; kinh điển.
jǐng <tỉnh> cái giếng.
jiū
<cứu>
 nghiên cứu; truy cứu.
jiǔ
<cửu> 9.
jiù
(
) <cựu> xưa cũ; cố cựu.
jiù
<tựu> tựu thành, nên việc.
<cụ> đủ, dụng cụ.
jué
(
) <giác> cảm giác, giác ngộ.
jué
(
) <quyết> quyết định.
jūn ( ) <quân> quân đội.
K (13 chữ)
<ca> phiên âm «car, card».
kāi
(
) <khai> mở ra.
kàn
<khan, khán> xem.
kǎo
<khảo> khảo cứu; sống lâu.
ke
<kha> tên thầy Mạnh Tử.
<khả> có thể.
<khắc> khắc phục.
<khách> khách khứa.
(
) <khoá> bài học.
kǒng
<khổng>
cái lỗ; họ Khổng.
kǒng
<khủng> sợ hãi, làm cho ai sợ.
kuài
<khoái> nhanh; vui; sắc bén.
kuǎn
<khoản> khoản đãi; khoản tiền.
L (32 chữ)
<lạp> kéo.
lái
(
) <lai> đến.
lán
(
) <lam> cái giỏ xách.
làng
<lãng> sóng nước.
láo ( ) <lao> vất vả; lao động.
lǎo
<lão> già nua.
(
) <lạc> vui vẻ, khoái lạc.
le
<liễu> trợ từ; liǎo xong, rõ ràng.
léi
<lôi> sấm nổ.
<lý> lý lẽ, đạo lý.
<lý> dặm; bên trong.
<lý> bên trong.
(
) <lễ> lễ phép, nghi lễ.
<lợi> lợi ích, sắc bén.
<lập> đứng; lập thành.
<lực> sức lực.
( ) <lệ> hung ác; mạnh dữ,
lián
(
) <liên> liền nhau; liên kết.
liáng
<lương> tốt lành; lương hảo.
liǎng
(
) <lưỡng> 2; một lạng.
liàng
<lượng> đo lường; sức chứa.
liào
<liệu> tính toán; tài liệu; vật liệu.
lín
<lâm> rừng.
lǐng
(
) < lãnh, lĩnh> cổ áo; lãnh đạo.
liú
<lưu>
trôi chảy.
liù
<lục> 6.
lóng
(
) <long> con rồng.
lóu
(
) <lâu> cái lầu.
<lữ> đi chơi xa; quân lữ.
( 绿 ) <lục> màu xanh lá.
<lộ> đường đi.
lùn
( ) <luận>
bàn luận, thảo luận
M (23 chữ)
( ) <ma> tiếng gọi mẹ.
<ma> cây gai.
(
) < mã> ngựa.
ma
 (
) <ma> trợ từ nghi vấn.
māo
<miêu> con mèo.
máo <mao> lông.
mào
<mạo> trùm lên; mạo phạm.
me
(
) <ma> trợ từ nghi vấn.
méi
<mai> nấm mốc.
méi
<môi> than đá.
méi
<mộ>
không có; mất đi.
měi <mỗi> mỗi một.
měi <mỹ> đẹp.
mèi
<muội> em gái.
mén (
) <môn> ngữ vĩ (chỉ số nhiều), thí dụ như wǒmen 我們 <ngã môn> (chúng tôi).
mèng ( ) <mộng> giấc mộng.
<mễ> lúa gạo.
miàn
<diện> mặt.
mín
<dân> dân chúng.
míng
<minh> sáng.
mìng <mệnh> mệnh lệnh, số mệnh.
<ma> ma sát, chà xát.
<mạt>
ngọn, cuối chót.
N (17 chữ)
<nả> nào?: nǎli 哪里 <nả lý> ở đâu?
<ná> kia, đó, ấy.
nài
<nại>
chịu đựng
nán
<nam> hướng nam.
nán
<nam> con trai, đàn ông.
nǎo
( ) <não> não, bộ óc.
ne
<ni> trợ từ (tiếng đệm).
nèi
<nội> bên trong.
néng
<năng> năng lực; tài cán; có thể.
<nễ> mày, mi, anh/chị (xưng hô thân mật như «you» tiếng Anh).
nǐn
<nâm> ông/bà (tôn kính hơn ).
nián
<niên>
năm.
niàn
<niệm>
nhớ tưởng, đọc.
niú
<ngưu>
con trâu; sao Ngưu.
nóng
( ) <nông> nghề nông.
<nỗ> cố gắng, nỗ lực.
<nữ> đàn bà, con gái, phụ nữ.
P (9 chữ)
pái <bài> bày ra; hàng dãy; bài trừ.
pàng
<bạng> mập béo (dáng người).
péng
<bằng> bạn bè.
<phê> vả; đánh bằng tay; phê bình.
<tỳ>
lá lách.
pián 便 <tiện> tiện nghi, tiện lợi.
pīn
<bính> ghép lại; liều lĩnh.
píng
<bình> bằng phẳng; hoà bình.
<phá> phá vỡ, rách.
Q (17 chữ)
<kỳ> kỳ hạn, thời kỳ.
<thất> 7.
<kỳ> (của) nó/chúng nó; ấy; đó.
<khởi> nổi dậy, bắt đầu.
<khí> đồ dùng, máy móc.
( ) <khí> hơi thở, khí.
qián
<tiền> trước.
qíng
<tình> tình cảm.
qǐng
( ) <thỉnh> mời mọc.
qiú <cầu> hình cầu, quả banh.
( ) <khu> vùng, khu vực.
<thủ> lấy; đạt được; chọn.
<khúc> khúc hát; cong; gẫy.
<thú> thú vị, hứng thú.
<khứ> đi; đã qua; khử bỏ.
quán
<toàn> trọn vẹn, cả thảy.
qún
<quần> bầy đoàn; quần thể.
R (8 chữ)
rán <nhiên> tự nhiên; đúng.
( ) <nhiệt>
nóng, nhiệt độ.
rén <nhân> người.
rèn
<nhiệm/nhậm> nhiệm vụ; nhận.
rèn ( ) <nhận> nhận thức.
<nhật> mặt trời; ngày.
<như> y như, nếu như.
<nhập> vào.
S (43 chữ)
sài ( ) <tái/trại> thi đua.
sān
<tam> 3.
shān
<sơn/san> núi.
shàn <thiện> lành, tốt.
shàng
<thượng> trên; < thướng> lên.
shāo
(
) <thiêu> đốt.
shǎo
<thiếu/thiểu> nhỏ; ít.
shé
<xà> con rắn.
shè
<xã> thần đất; hội; xã hội. 
shēn
<thâm> sâu; kín; sẫm; lâu dài.
shén
<thập> 10; nào? gì?
shēng
<sinh>
sống; mới; sinh ra.
shéi
(
) <thuỳ> ai? người nào?
shī
( ) <sư>
thầy; đông đúc; noi theo.
shí
<thập> 10.
shí
<thạch> đá.
shí
(
) <thực> thật; đầy đủ; trái cây.
shí
(
) <thời> thời gian; thời vận.
shǐ
使 <sử/sứ>
sai khiến; sử dụng; sứ giả.
shì
(
) <thức> hiểu biết; kiến thức.
shì
<thức>
phép; công thức; hình thức.
shì <thị> bảo cho biết; cáo thị.
shì <thị> đúng; tiếng «vâng» đồng ý; đó.
shì
<thất> nhà; đơn vị công tác; vợ (chính thất: vợ chính thức).
shì
<sự> sự việc; phục vụ.
shì
<thế> đời; đời người; thế giới.
shì
(
) <thí> thử; thi cử (khảo thí).
shōu
<thâu/thu> thu vào; thu thập.
shǒu
<thủ> tay; người gây ra (hung thủ). shòu <thọ> sống lâu.
shòu <sấu/sậu> gầy ốm; (thịt) nạc; chật.
shū
<thư> duỗi ra; dễ chịu; thư thả.
shǔ
<thử> con chuột (lão thử).
shǔ
( ) <thuộc>
thuộc về; thân thuộc.
shù
(
) <số> số mục; shǔ <sổ> đếm.
shuǐ
<thuỷ> nước; sông ngòi.
shuō
  ( )
< thuyết> nói; thuyết phục.
<tư/tứ>
ý nghĩ; suy nghĩ; nghĩ đến.
<tư> riêng tư; chiếm làm của riêng.
<tư/ty> quản lý; nha môn; công ty.
<tứ> 4.
suàn
<toán> tính toán; kể đến.
suǒ
<sở>
nơi chốn; sở dĩ; sở hữu.
T (27 chữ)
<tha> nó, hắn; (kẻ/việc) khác.
<tha> cái đó (chỉ đồ vật).
<tha> cô/bà ấy.
tài
<thái> rất, quá; rất lớn.
tán ( ) <đàm> nói chuyện.
táng <đường> sảnh đường; rực rỡ.
táng <đường> đường (chất ngọt).
<đặc> đặc biệt; đặc sắc.
téng
<đông> đau đớn; thương xót.
<thê> cái thang.
<đề> nâng lên (đề bạt, đề cao).
(
) <đề> chủ đề, vấn đề.
( ) <thể>
thân thể; dáng vẻ.
tiān   < thiên> ông Trời; bầu trời; ngày.
tiáo ( ) <điều> cành; điều khoản.
tīng
( ) <thính>
nghe; nghe lời.
tíng
<đình> dừng lại; đình trệ.
tíng
<đình>
cái sân; nhà lớn.
tōng
<thông> thông suốt; giao thông.
tóng
<đồng> cùng nhau.
tǒng
(
) <thống> nối tiếp (truyền thống); thống nhất.
tóu
(
) <đầu> đầu; đứng đầu.
(
) <đồ> đồ hoạ; toán tính (ý đồ).
<thổ> đất.
<thố> con thỏ.
tuán ( ) < đoàn> bầy đoàn; đoàn thể.
tuì
退
<thoái> lùi lại (thoái lui); kém; cùn.
W (15 chữ)
wài <ngoại> bên ngoài.
wán
<hoàn> xong (hoàn tất); đủ.
wàn
(
) <vạn> 10000; nhiều; rất.
wáng
<vương> vua (gồm | , ý nói vua  phải thông suốt «thiên–địa–nhân»).
wǎng <vãng> đã qua (≠ lái <lai> lại).
wàng
<vọng> vọng trông; 15 âm lịch.
wěi
<uỷ> giao việc (uỷ thác); nguồn cơn.
wèi ( ) < vi> làm; <vị> vì (ai/cái gì).
wèi
<vị> chỗ; vị trí; (các/chư) vị.
wén
<văn> vẻ sáng đẹp (văn vẻ).
wèn
( ) <vấn>
hỏi han.
<ngã> tôi; bản ngã.
(
) <vô> không.
<ngũ>
5.
<vật> đồ vật; sự vật; vật chất.
X (33 chữ)
西 <tây> hướng tây.
<hi/hy> ít có (hy hữu); hy vọng.
< tức> hơi thở; tin tức; dừng; tiền lãi.
<tịch> chỗ ngồi; cái chiếu.
(
) <tập> rèn luyện, tập tành.
<hệ> cùng một mối (hệ thống).
xià
<hạ> dưới; <há> đi xuống.
xiān
<tiên> trước (tiên sinh 先生); đã mất (tiên đế 先帝, tiên phụ 先父).
xiǎn ( ) <hiểm> nguy hiểm.
xiàn
(
) <hiện> hiện ra; hiện tại.
xiàn
( 线
) <tuyến> sợi; tuyến đường.
xiāng
<tương> lẫn nhau; xiàng < tướng> tướng mạo; quan tướng.
xiǎng
<tưởng> nghĩ ngợi; muốn.
xiàng
<tượng> hình; hình vẽ; giống.
xiàng
<hướng> hướng về; hướng.  
xiàng
<tượng>
con voi; biểu tượng.
xiǎo
<tiểu> nhỏ.
xiē <ta> một vài.
xiè ( ) <tạ> cám ơn; héo tàn (tàn tạ); từ chối khách (tạ khách); chia tay (tạ từ).
xīn
<tân> mới mẻ.
xīn
<tâm> quả tim; tấm lòng; tâm trí.
xīng ( ) <hưng> thịnh vượng; xìng < hứng> hứng khởi, hứng thú.
xíng
<hành> đi; được; háng < hàng> giòng, hàng lối; cửa tiệm.  
xíng
<hình> khuôn đúc; mô hình.
xíng
<hình> hình dáng, hình thức.
xìng
<tính>
họ; (bách tính: 100 họ).
xìng
<tính/tánh> bản tính; giới tính.
xiōng
<huynh> anh (ruột); anh.
xiū
<hưu> nghỉ ngơi; về hưu; bỏ vợ; đừng, chớ; tốt lành (cát khánh).
xiū
<tu> xây dựng; sửa chữa (tu lý).
xuǎn
(
) <tuyển> chọn lựa.
xué
(
) <học> học hỏi, học tập.
xuě
<tuyết> tuyết lạnh; rửa (tuyết sỉ 雪恥 : rửa sạch mối nhục).
Y (47 chữ)
( ) <áp> ép; sức nén (áp lực).
( ) <á> thứ 2 (á hậu); châu Á.
yán <nghiên> nghiên cứu; mài nhẹ.
yán ( ) <nghiêm> nghiêm khắc.
yàn ( ) <nghiệm> thí nghiệm; kinh nghiệm; hiệu nghiệm.
yáng <dương> con dê.
yáng <dương> khí dương (≠ âm); nam; mặt trời; cõi sống (dương thế).
ng ( ) < dạng> hình dạng.
yào
<yếu> quan trọng; cần phải; muốn.
<dã> cũng; «vậy» (hư từ).
(
) <nghiệp> nghề; sự nghiệp.
<nhất>
một; cùng (nhất tâm, nhất trí)
<di> dời, biến đổi.
<nghi> nên, phải; thích nghi.
<dĩ> đã rồi.
<dĩ> để mà; làm; xem như (dĩ vi).
<ý> ý tưởng; ý kiến.
(
) <nghĩa> ý nghĩa; việc nghĩa.
yīn <nhân> nguyên nhân; vì bởi.
yīn <âm> âm thanh; tin tức (âm hao)
yīn <âm> khí âm (≠ dương); nữ; bóng râm; cõi âm (âm ty, âm phủ).
yīng ( ) <ưng> chim ưng.
yīng ( ) <ưng> cần phải; yìng <ứng> trả lời, đáp ứng; ưng chịu.
yíng ( ) <doanh> có lợi; đánh bạc ăn (≠ thâu: thua bạc).
yòng <dụng> dùng; áp dụng.
yóu <do> do bởi; tự do.
yóu ( ) <do> cũng như, giống như.
yóu <du> dầu; thoa dầu.
yóu <du> đi chơi; bất định.
yóu
<du> bơi lội; = <du> (du lịch).
yǒu <hữu> có; đầy đủ.
yǒu <hữu> bạn bè (bằng hữu).
yòu <hựu> lại nữa.
<vu>
đi (vu quy); = <ư> ở, tại.
<dữ> cùng với; cho, tặng; dự vào.
<vũ> mưa.
(
) <ngữ> lời nói; từ ngữ; ngôn ngữ; <ngứ> nói.
(
) <dự> dự tính; sẵn (dự bị).
<dục> sinh sản; nuôi nấng.
yuán <nguyên> nguồn; bằng phẳng.
yuán <nguyên> nguồn; đầu; đồng ($).
yuán ( ) <viên> nhân viên.
yuè ( ) <nhạc> âm nhạc.
yuè
<việt> vượt qua.
yuè <việt> dân Việt (Quảng Đông).
yuè <nguyệt> tháng; mặt trăng.
yùn
( ) <vận> thời vận, vận động.
Z (48 chữ)
zài <tái> thêm lần nữa.
zài
<tại> ; đang có; hiện tại.
zào
<tạo>
chế tạo.
( ) <tắc>
phép tắc; ắt là.
zēng <tăng> tăng thêm.
zhǎn <triển> mở rộng, khai triển.
zhàn
<trạm>
đứng; trạm xe.
zhàn
(
) <chiến> đánh nhau.
zhāng
<chương>
chương sách; vẻ sáng.
zhāng ( ) <trương> giương lên.
zhě
<giả>
kẻ, (học giả: người học).
zhè
(
) <giá> này, cái này.
zhe
<trước> trợ từ; zhuó < trước> mặc.
zhēn <chân> đúng; chân chính.
zhēng ( ) <tranh> giành giật.
zhèng
<chính> chính thức.
zhèng
<chính> chính trị.
zhī
<chi> chi xài; chi nhánh.
zhī
<chi> đi; trợ từ; nó; ấy.
zhí
<trực>
ngay; thẳng.
zhǐ
<chỉ> ngón tay; chỉ điểm.
zhǐ <chỉ> chỉ có.
zhì
<chí> ý chí.
zhì
<chế> chế tạo.
zhì ( ) <chất> bản chất; chất vấn.
zhì
<trị> cai trị.
zhōng <trung> giữa; <trúng> trúng vào.
zhǒng
( ) <chủng>
loại; trồng cây.
zhòng
<trọng/trùng> nặng; lặp lại.
zhòng
(
) <chúng> đông người.
zhōu
<chu> một tuần lễ.
zhōu
<chu> chu đáo; nhà Chu.
zhōu
<châu> châu (đơn vị hành chánh).
zhū
<trư> con heo.
zhǔ
<chủ> chủ; chúa.
zhù
<trụ/trú> ở, cư trú.
zhuān
(
) <chuyên> chuyên biệt.
zhuàn
(
) <chuyển> xoay; 1 vòng.
(
) <tư> tiền của; vốn (tư bản).
<tử> con; ngài; thầy; <tý> giờ tý.
<tự> tự bản thân; từ đó.
zǒng
(
) <tổng> cả thảy.
<tô> thuế đất; thuế thóc; cho thuê.
<túc> chân; đầy đủ.
(
) <tổ> nhóm, tổ.
zuì
<tối> cùng tột, rất lắm.
zuò
<tố> làm việc.
zuò
<tác>
làm việc, chế tạo.HET=NAM MO BON SU THICH CA MAU NI PHAT.( 3 LAN ).GIAO HOI PHAT GIAO VIETNAM TREN THE GIOI.TINH THAT KIM LIEN.AUSTRALIA,SYDNEY.28/4/2014.THICH NU CHAN TANH.GIAC TAM.